Thứ Ba, 19 tháng 1, 2016

Thông tư số 34/2013/TT-BTC phần 2

Sở Tài chính phối hợp có những sở, ban ngành liên quan xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định việc thiết kế Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định Quyết toán thuế như sau:
một. Nguyên tắc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ:
a) Đối với đất:
Giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.
b) Đối với nhà:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp có Sở thiết kế, xây dựng giá tính lệ phí trước bạ nhà, căn cứ giá thực tế xây dựng “mới” một (01) m2 sàn nhà đối sở hữu từng cấp nhà, hạng nhà để xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ nhà trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và áp dụng tại địa phương.
c) Đối mang tài sản khác:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định trên cơ sở phù hợp có giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước.
Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được xác định căn cứ cơ sở dữ liệu cơ quan chức năng của địa phương thu thập từ: giá bán do cơ sở chế tạo kinh doanh kê khai có cơ quan thuế; thông tin về giá từ những cơ quan quản lý nhà nước mang liên quan (cơ quan Hải quan, Sở Công thương, Trung tâm thẩm định giá thuộc Sở Tài chính…); giá sắm bán tài sản cùng chiếc tại cộng địa phương hoặc ở địa phương khác; thông tin thu thập từ người tiêu dùng; thông tin về giá những cái tài sản trên những phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, bản tin thị trường…
Nguyên tắc thiết kế Bảng giá đối với 1 số ví như cụ thể:
- Đối có tài sản sắm bán: giá tính lệ phí trước bạ ko được rẻ hơn giá ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp của người bán.
- Đối sở hữu tài sản tự cung ứng, chế tạo: giá tính lệ phí trước bạ ko được phải chăng hơn giá bán theo thông báo của đơn vị sản xuất. trường hợp tài sản tự sản xuất để sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ không được phải chăng hơn mức giá sản phẩm của đơn vị cung ứng.
- Giá trị tính lệ phí trước bạ đối mang tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép phân phối, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc trưng – trường hợp có) ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý có cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở chế tạo quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở phân phối.
- Đối với tài sản nhập khẩu mà tại thời điểm đăng ký trước bạ chưa với trong Bảng giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan nên tham khảo giá bán của những tài sản cùng dòng tương đương trên thị trường trong nước và giá nhập khẩu theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định và những giá thành liên quan để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kịp thời.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với từng dòng tài sản để UBND cấp tỉnh sở hữu cơ sở xác định và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, phương pháp xác định giá tính lệ phí trước bạ đối có các tài sản là nhà, đất, tàu thuyền, xe ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ.
Trong công đoạn quản lý thu lệ phí trước bạ, nếu cơ quan thuế phát hiện hoặc nhận được ý kiến của tổ chức, cá nhân về giá tính lệ phí trước bạ của tài sản chưa phù hợp có việc xác định giá quy định tại Thông tư này hoặc giá tài sản đó chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương thì Cục Thuế buộc phải có ý kiến đề xuất kịp thời (chậm nhất là năm ngày khiến việc) gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền ban hành bảng giá để sửa đổi, bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Chậm nhất sau 15 ngày đề cập từ ngày ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban hành buộc phải gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để theo dõi thực hiện.
2. Căn cứ xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:
a) Đối sở hữu đất:
Căn cứ xác định giá trị đất tính lệ phí trước bạ là diện tích đất chịu lệ phí trước bạ và giá đất tính lệ phí trước bạ.
Đối mang đất sắm theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
b) Đối với nhà:
Căn cứ xác định giá trị nhà tính lệ phí trước bạ là dung tích nhà chịu lệ phí trước bạ và giá 01 mét vuông nhà tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
một số ví như đặc biệt xác định giá tính lệ phí trước bạ nhà như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc với nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Giá tính lệ phí trước bạ nhà tái định cư được cơ quan Nhà nước sở hữu thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi và giá nhà nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá nhà được cơ quan nhà nước với thẩm quyền phê duyệt.
- Đối sở hữu nhà sắm theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
c) Đối mang các tài sản khác như tàu bay, tàu thuỷ, thuyền, xe ôtô, rơ moóc, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao…:
Cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính lệ phí trước bạ. nếu trường hợp giá ghi trên hoá đơn cao hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì lấy theo giá hoá đơn.
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
trường hợp tài sản mua theo phương thức trả góp thì tính lệ phí trước bạ theo mọi giá trị tài sản trả một lần quy định đối mang tài sản đó (không bao gồm lãi trả góp)
Điều 4. Sửa đổi Khoản 4 và khoản 5, Điều 6, Chương II như sau:
một. Bổ sung vào cuối tiết a, khoản 4 quy định sau:
“Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm toàn bộ các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt những quận nội thành hay những huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm đa số các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.”
2. Thay thế Khoản 5, Điều 6 bằng Khoản 5 mới như sau:
“5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.
Riêng:
Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. giả dụ phải áp dụng mức thu cao hơn cho yêu thích sở hữu điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh nâng cao nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thiết bị 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:
- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà phân phối.
- loại xe được xác định như sau:
giả dụ xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận uy tín an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra đảm bảo an toàn khoa học và bảo vệ môi trường đối có xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;
nếu xe cung cấp, lắp ráp trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận đảm bảo an toàn khoa học và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phục vụ xe cơ giới.
giả dụ tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của những giấy tờ nêu trên ko xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.
Cơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra dòng xe, giả dụ phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối mang xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phục vụ xe cơ giới ghi chưa đúng chiếc xe ô tô tải hoặc Dịch vụ thành lập doanh nghiệp ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa ưa thích thì thông báo kịp thời có cơ quan Đăng kiểm để xác định lại cái phương tiện trước lúc cấp biển số. trường hợp cơ quan Đăng kiểm xác định lại cái phương tiện dẫn đến bắt buộc tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.”

0 nhận xét:

Đăng nhận xét