Làm báo cáo thuế

Dịch vụ báo cáo thuế hàng tháng - Nhận làm báo cáo thuế giá rẻ và chất lượng với mức phí rất ưu đãi chỉ từ ...

Làm báo cáo tài chính

Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm cho mọi loại hình doanh nghiệp một cách nhanh gọn, chính xác, giá rẻ ...

Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm

Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm cho mọi loại hình doanh nghiệp một cách nhanh gọn, chính xác, giá rẻ và chất lượng nhất tại Hà Nội.

Chủ Nhật, 29 tháng 11, 2015

Quyền hạn của người kế toán tổng hợp

Để các bạn kế toán mới ra trường có thể hình dung rõ ràng hơn về công việc của người kế toán tổng hợp phải làm trong DN,Trung tâm đào tạo kế toán xin mô tả các công việc Dịch vụ quyết toán thuế của nhân viên kế toán tổng hợp phải làm, trách nhiệm, quyền hạn của người kế toán tổng hợp.

[IMG]http://dichvuketoantrongoi.org/wp-content/uploads/2015/04/ke-toan-nhan-viec-ve-nha-lam.jpg[/IMG]

MÔ TẢ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TỔNG HỢP

Bộ phận

Phòng tài chính kế toán

Chức danh

Kế toán tổng hợp

Mã công việc

KT-KTTH

Cán bộ quản lý trực tiếp

TP. TCKT

một. Trách nhiệm và công việc của người kế toán tổng hợp:

- Nộp tiền thuế Môn bài (đối có các công ty đã và đang hoạt động)

- Nộp tờ khai thuế môn bài và tiền thuế môn bài (Đối sở hữu nhưng doanh nghiệp mới thành lập)

- Thực hiện những bút toán đầu năm tài chính mới như:

+ Kết chuyển lãi lỗ năm tài chính cũ

+ Hạch toán giá thành thuế môn bài năm tài chính mới.

- Tiến hành thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, các chứng từ kế toán thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.công việc của kế toán tổng hợp

+ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Là những hoạt động của DN liên quan tới giai đoạn phân phối buôn bán của DN: với thể là việc tậu bán hàng hóa, CCDC, TSCD,… thực hiện Thu tiền/ chi tiền,..

VD: Xuất tiền mặt đi tậu hàng hóa , hoặc vay tiền để mua TSCĐ...

- Tính lương cho cán bộ, công nhân viên và thực hiện các khoản trích theo lương.

- Phân bổ các mức giá trả trước ngắn hạn , dài hạn, công cụ dụng cụ...

- Tính và trích khấu hao tài sản cố định.

- Thực hiện các bút toán phân bổ và kết chuyển.

- Lập các Báo cáo Thuế theo quy định.

+ VD: Lập tờ khai thuế GTGT, TNCN...

- Lập các Báo cáo Nội bộ theo bắt buộc Nhà Quản lý như: Báo cáo quản trị (Báo cáo tài chính, báo cáo tổng tầm giá, doanh thu ... )

- Lập tờ khai thuế GTGT, TNCN theo quý (Nếu DN đủ điều kiện kê khai thuế GTGT theo quý).

- Lập tờ khai thuế TNDN tạm tính theo quý.

- Lập báo cáo tình hình tiêu dùng hóa đơn quý.

- Lập những báo cáo nội bộ (Theo bắt buộc của quản lý)

- Lập tờ khai quyết toán thuế TNDN và TNCN

- Lập báo cáo tài chính.

- Lập báo cáo quản trị (theo bắt buộc của quản lý)

2. Quyền hạn của người kế toán tổng hợp:

- Trực tiếp yêu cầu cacs kế toán điều chỉnh nghiệp vụ lúc phát sinh sai.

- đề nghị trực tiếp kế toán viên phân phối báo cáo kịp thời gần như theo quy định.

3. Quan hệ:

- Nhân sự chỉ đạo và báo cáo phụ trách phòng Kế toán - tài vụ

- Nhận thông tin và thông tin trực tiếp các kế toán viên

- Đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin kinh tế -tài chính

- cửa hàng những bộ phận khác thông qua phụ trách phòng KT - TV hoặc theo quy định.

4. Tiêu chuẩn yêu cầu:

- với năng lực nghiệp vụ kế toán, có khả năng tổng hợp, nắm vững chế độ kế toán.

- Tổ chức, bố trí và xây dựng kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

- Biết tổng hợp và phân tích báo cáo. Thi hành nhiệm vụ chính xác và đúng quy định.

- với kiến thức căn bản về công nghệ quy trình Làm báo cáo tài chính phân phối trong siêu thị

- sử dụng máy vi tính thành thạo (phần mềm excel, phần mềm kế toán).

Quy trình của một người kế toán kho

Với mục đích hỗ trợ các bạn kế toán mới ra trường có thể hình dung rõ ràng hơn về công việc của người kế toán kho phải làm trong DN, Trung tâm đào tao kế toán xin mô tả các công việc Dịch vụ kế toán thuế trọn gói của nhân viên kế toán kho phải làm, trách nhiệm, quyền hạn của người kế toán kho.

một. Trách nhiệm và công việc của một kế toán kho:

- Lập chứng từ nhập xuất, tầm giá sắm hàng, hoá đơn bán hàng và kê khai thuế đầu vào đầu ra.

- Hạch toán doanh thu, giá vốn, công nợ.

- Theo dõi công nợ, lập biên bản xác minh công nợ theo định kỳ (hoăc khi mang yêu cầu), nộp về PKT-TV

- Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập xuất và chuyển cho bộ phận liên quan.

- Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn

- Kiểm soát nhập xuất tồn kho

- Thường xuyên: kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật tư trong kho được sắp xếp tuyệt vời chưa, kiểm tra thủ kho sở hữu tuân thủ các qui định của doanh nghiệp. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.

- Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cộng thủ kho, bên giao, bên nhận ví như hàng nhập xuất mang giá trị to hoặc có đề nghị của cấp có thẩm quyền

- Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất). Chịu trách nhiệm lập biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý giả dụ với chênh lệch giữa sổ sách và thực tế, nộp về PKT-TV.

- Nộp chứng từ và báo cáo kế toán theo qui định.

2.Quyền hạn của kế toán kho:

- Đề xuất, và kiến nghị các vấn đề vướng mắc thuộc trách nhiệm của mình.

3.Quan hệ :

- Nhận sự chỉ đạo và báo cáo phụ trách phòng Kế toán-tài vụ

- Nhận thông tin và thông tin trực tiếp những kế toán viên, thủ kho.

4.Tiêu chuẩn đề nghị :

- Trình độ: tốt nghiệp trung học giỏi trở lên.

- Hiểu biết về nghiệp vụ kế toán, chế độ kế toán.

- cần mẫn , sở hữu trách nhiệm với công việc.

- Thi hành nghiệp vụ Làm báo cáo tài chính chính xác và đúng qui định.

- bằng máy vi tính thành thạo (phần mềm excel, phầm mềm kế toán).

Mô tả việc làm của 1 kế toán bán hàng

Công việc của một nhân viên kế toán bán hàng cũng tương đối đơn giản, không đòi hỏi quá phổ biến kỹ năng cũng như kinh nghiệm thực tế, nhưng đó sẽ là những bước tiền đề rất tốt để cho bạn trở thành người kế toán tổng hợp chuyên nghiệp.Trung tâm đào tạo kế toán xin mô tả công việc Dịch vụ quyết toán thuế của một kế toán bán hàng để các bạn có thể hình dung rõ ràng.

[IMG]http://baocaotaichinhviet.com/wp-content/uploads/2015/09/bao-cao-tai-chinh-11.jpg[/IMG]

MÔ TẢ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN BÁN HÀNG

một. Trách nhiệm và công việc một kế toán bán hàng:

- Lập hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng căn cứ theo hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng đã ký khi hầu hết điều kiện ghi nhận doanh thu.

- Cập nhật giá cả, sản phẩm mới.

- Quản lý thông tin khách hàng. Sổ sách, chứng từ liên quan tới bán hàng của nhà hàng

- Theo dõi tổng hợp và chi tiết bán hàng ra.

- Theo dõi bán hàng theo bộ phận, shop, nhân viên bán hàng, theo hợp đồng.

- Theo dõi, tính chiết khấu cho quý khách

- Tính thuế GTGT của hàng hoá bán ra.

- Phân hệ kế toán bán hàng liên kết số liệu sở hữu phân hệ kế toán công nợ bắt buộc thu, kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho.

- Theo dõi các khoản cần thu, tình hình thu tiền và tình trạng công nợ của khách hàng.

- Phân hệ kế toán công nợ phải thu liên kết số liệu với phân hệ kế toán bán hàng, kế toán tiền mặt, tiền gửi để có thể lên được các báo cáo công nợ và chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp.

- Lên kế hoạch thu công nợ và shop có khách hàng.

- Hằng tháng, quý, năm báo cáo tình hình dùng hóa đơn tài chính trong kỳ (theo biểu cái của Cơ quan Thuế)

- Tổng hợp số liệu bán hàng, tìm hàng hàng ngày báo cáo cho TP Kế toán.

- Cuối ngày vào bảng kê khía cạnh những hoá đơn bán hàng và tính tổng giá trị hàng đã bán, thuế GTGT (nếu có) trong ngày

- Thực hiện việc đối chiếu có thủ kho về số lượng xuất, tồn vào cuối ngày.

- Lập báo cáo tuổi nợ và các báo cáo công nợ phải thu theo bắt buộc quản lý.

2. Quyền hạn của một nhân viên kế toán bán hàng:

- Đề xuất những ví như thanh toán lúc với vướng mắc có Kế toán trưởng

- Đề xuất biện pháp thu hồi công nợ hữu hiệu

- Chủ động đề cập nhở thanh toán công nợ .

- Đề xuất Trưởng Phòng mức thanh toán và lịch thanh toán công nợ đối với khách hàng

- Đề xuất hướng xử lý lúc bắt buộc xuất hóa đơn của khách hàng chưa ưa thích .

- Đề xuất khi mang điều chỉnh ,sửa đổi , thanh huỷ hóa đơn .

- Nhận sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của Kế toán trưởng.

3. yêu cầu :

+ tiêu dùng tin học văn phòng tốt, biết tiêu dùng phần mềm bán hàng là một lợi thế.

+ Trung thực và cận thận

+ Giao tiếp tốt Dịch vụ kế toán chuyên nghiệp để mang hệ có người mua phải chăng

Công việc của một kế toán nhà hàng ,khách sạn.

Việc khiến của một kế toán nhà hàng, khách sạn tưởng chừng như đơn giản, nhưng thực tế không hề như vậy. Vì nó gần như tổng hợp của 3 loại hình DN đó là: Thương mại, dịch vụ và sản xuất.

[IMG]http://ketoanthienung.net/pic/Service/images/cong%20viec%20cua%20ke%20toan%20nha%20hang%20khach%20san.jpg[/IMG]

>>>Có thể bạn buộc phải biết: Dịch vụ báo cáo thuế giá phải chăng.

Sau đây công ty kế toán Thiên Ưng xin mô tả công việc của một nhân viên kế toán nhà hàng, khách sạn phải làm, trách nhiệm và quyền hạn của người kế toán nhà hàng, khách sạn.

- Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho các món ăn, dịch vụ.

- Xác định được giá thành của từng món ăn, dịch vụ.

- Thu, chi của dịch vụ ăn uống của khách

- Thu sắm thực phẩm, đồ uống và bắt buộc biết cách hạch toán những khoản chi, thu liên quan tới từng nhóm hàng cụ thể.

Công việc của kế toán nhà hang, khách sạn cụ thể như sau:

a. Theo dõi hàng hoá xuất nhập:

- Nhận những chứng từ nhập/xuất từ bộ phận kho, mua hàng.

- Nhập các chứng từ vào phần mềm hàng ngày.

- đề cập nhở các bộ phận liên quan chuyển giao chứng từ đúng hạn.

- Xem xét tính thông minh, hợp lệ của những chứng từ xuất nhập theo quy định của nhà hàng.

- Lưu trữ các chứng từ xuất/nhập.

- Báo cáo kịp thời giám đốc các ví như xuất nhập ko đúng theo nguyên tắc kế toán.

- Việc quan trọng nhất của kế toán doanh nghiệp là đầu vào đa phần mua của hộ kinh doanh cá thể hoặc nông dân, chính bởi vậy cần lập bảng kê tìm hàng ko mang hóa đơn.

- Mỗi một hóa đơn buộc phải kèm theo một tờ phiếu thanh toán bàn ăn ấy. dựa vào định mức những món ăn để kế toán lên được tổng hợp thực phẩm mà mình phải dựa vào đấy để cân dối thực phẩm đầu vào.

- Tính giá thành cho từng món ăn,lên giá vốn cho từng hóa đơn.

b. Kiểm soát giá cả hàng hoá sắm vào:

- Nhận những báo giá của nhà sản xuất.

- Theo dõi việc nâng cao giảm giá của các nhà sản xuất.

- Định kỳ hàng tháng kiểm tra giá cả trên thị trường và so sánh với giá của nhà phân phối.

- Kiểm tra tính chính xác về giá, nhà chế tạo có hàng hoá mua ko kể.

c. Quản lý định mức tồn kho, đặt hàng:

- Xem xét số lượng xuất hàng hàng ngày so với định mức tồn kho quy định

- Xem xét số lượng đặt hàng bắt buộc so với số lượng đặt hàng max đã quy định.

- Báo cáo và có hướng xử lý có giám đốc về những trường hợp không thực hiện đúng định mức tồn kho và số lượng đặt hàng.

d. Kiểm soát hàng tồn kho, xuất nhập tồn:

- Định kỳ kiểm tra 2 mặt hàng / tuần theo số lượng xuất nhập tồn và số lượng hàng hoá thực tế trong kho.

- Hàng tháng, hài hòa cộng thủ kho kiểm kê số lượng hàng hoá tồn thực tế trong kho, bếp, bar và báo cáo Giám đốc.

e. Phối hợp kế toán thanh toán cho nhà cung cấp:

- Hỗ trợ kế toán thanh toán trong việc xem xét các số liệu nhập hàng để thanh toán cho nhà cung ứng.

f. Quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ:

- Theo dõi số lượng tài sản, công cụ tìm về và nhập vào phần mềm.

- Hỗ trợ kế toán thanh toán trong việc thanh toán cho nhà chế tạo.

- Theo dõi số lượng tài sản nâng cao giảm định kỳ hàng tháng.

- kết hợp phòng nhân sự để đánh giá số liệu công cụ hư hỏng hàng tháng và trừ vào quỹ phí dịch vụ.

- Tổ chức việc quản lý tài sản cố định, những máy móc, công cụ quan trọng như dán nhãn, theo dõi giá thành .

- Tổ chức kiểm kê thực tế tài sản, máy móc, công cụ hàng tháng.

- Theo dõi hoạt động xây dựng cơ bản.

g. Lên báo cáo:

- Cuối tháng, cuối quý cần lên báo cáo nhập xuất tồn thực phẩm

- Báo cáo tình hình lãi lỗ cho Quản lý.

- Lên báo cáo thuế

- Lên báo cáo tài chính cuối năm.

>>>Xem thêm: Dịch vụ làm báo cáo tài chính giá phải chăng.

Thứ Sáu, 27 tháng 11, 2015

Phương pháp làm kế toán các khoản nợ bắt buộc trả theo TT 200

Theo điều 50 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả cụ thể như sau:

>>>Có thể bạn quan tâm: Làm báo cáo thuế giá phải chăng.

một. các khoản nợ phải trả được theo dõi khía cạnh theo kỳ hạn nên trả, đối tượng bắt buộc trả, dòng nguyên tệ buộc phải trả và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của nhà hàng.

2. Việc phân chiếc những khoản bắt buộc trả là buộc phải trả người bán, nên trả nội bộ, phải trả khác được thực hiện theo nguyên tắc:

a) buộc phải trả người bán gồm các khoản phải trả có tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch tậu hàng hóa, dịch vụ, tài sản và người bán (là đơn vị độc lập có quý khách, gồm cả các khoản nên trả giữa công ty mẹ và doanh nghiệp con, siêu thị liên doanh, liên kết). Khoản buộc phải trả này gồm cả các khoản nên trả lúc nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu ủy thác);

b) phải trả nội bộ gồm những khoản nên trả giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc ko mang tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;

c) buộc phải trả khác gồm các khoản bắt buộc trả ko với tính thương mại, không liên quan tới giao dịch tậu, bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ:

- các khoản buộc phải trả liên quan đến chi phí tài chính, như: khoản cần trả về lãi vay, cổ tức và lợi nhuận nên trả, tầm giá hoạt động đầu tư tài chính bắt buộc trả;

- những khoản cần trả do bên vật dụng ba chi hộ; các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của những bên liên quan để thanh toán theo chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu;

- các khoản cần trả không sở hữu tính thương mại như buộc phải trả do mượn tài sản, cần trả về tiền phạt, bồi thường, tài sản thừa chờ xử lý, cần trả về những khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…

3. lúc lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của những khoản buộc phải trả để phân dòng là dài hạn hoặc ngắn hạn.

4. khi mang những bằng chứng cho thấy một khoản tổn thất với khả năng cứng cáp xảy ra, kế toán cần ghi nhận ngay một khoản bắt buộc trả theo nguyên tắc thận trọng.

5. Kế toán bắt buộc xác định những khoản nên trả thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ với gốc ngoại tệ (được hướng dẫn khía cạnh ở Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ lúc lập Báo cáo tài chính.

>>>Xem thêm: Quyết toán thuế giá thấp.

Thứ Năm, 26 tháng 11, 2015

Hướng dẫn phương pháp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh qua mạng

Hướng dẫn làm cho thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2015 qua mạng, đối mang ngaười nộp thuế với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo Thông tư 111/2013/TT-BTC

Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính yêu cầu:

thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

- Người nộp thuế sở hữu thu nhập từ marketing, từ tiền lương, tiền công > 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối mang người phụ thuộc thì cần làm thủ tục đăng ký người phụ thuộc và sở hữu hồ sơ chứng minh như sau:

I. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh đối sở hữu người nộp thuế sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công:

1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:

a. Người lao động phải nộp cho DN:

- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh loại 02/ĐK-NPT-TNCN ( theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính ). Nộp hai (02) bản.

- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc. Xem khía cạnh tại đây: Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

b. Kế toán tại DN nên làm những bước như sau:

- Tiếp nhận chiếc 02/ĐK và hồ sơ của người lao động (Tất cả các lưu tại DN để giải trình khi cơ quan thuế yêu cầu)

- Nộp cái 16TH qua mạng cho cơ quan thuế theo các bước sau

Lưu ý: với chi cục thuế chỉ bắt buộc nộp chiếc 16TH qua mạng là xong, nhưng sở hữu nơi lại bắt buộc thêm cả dòng 02/ĐK và nộp bán cứng trực tiếp tại 1 cửa.

Bước 1: Kê khai cái 16TH trên phần mềm HTKK

- Đăng nhập vào phần mềm HTKK -> tậu mục: Quyết toán thuế thu nhập cá nhân - > mua biểu mẫu: Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.

thủ tục đăng ký người phụ thuộc qua mạng

- Sau đấy người dùng nhập các thông tin theo như dòng 02/ĐK mà người lao động đa gửi vào đây:

thủ tục đăng ký người phụ thuộc qua mạng

Bước 2: Nộp mẫu 16TH qua mạng

- Đăng nhập vào website: Nhantokhai.gdt.gov.vn -> Đăng nhập -> Đăng nhập xong MST của DN người dùng tìm mục: Tài khoản - Tiếp ấy chọn mục: Đăng ký thêm tờ khai

thủ tục đăng ký người phụ thuộc online

- chọn tới mục: Thuế thu nhập cá nhân -> sắm biểu mẫu: 16TH- Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh -> Tích chọn vào ô vuông bên cạnh cùng

cách đăng ký người phụ thuộc qua mạng

Xong thì người dùng kéo chuột xuông cuối cộng sắm mục: Tiếp tục -> Tiếp ấy người mua chọn: Chấp nhận

- Như vậy là người dùng đã có thể gửi cái 16TH qua mạng được rồi.

- ngày nay người mua tiến hành nộp dòng 16TH qua mạng giống như việc người dùng nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN ...nhé. Vào mục: NỘP TỜ KHAI -> sắm cái 16TH -> Rồi sắm tới đường dẫn lưu file kết xuất XML mẫu 16TH.

Sau khi nộp xong khoảng 2 - 7 ngày các bạn kiểm tra xem đã sở hữu kết quả chưa:

- khách hàng đăng nhập vào website: nhantokhai.gdt.gov.vn -> Đăng nhập vào tài khoản MST của DN -> Vào mục: Tra cứu -> Lựa chọn: mẫu thông báo:

đăng ký người phụ thuộc qua mạng

-> Bấm vào mục: Tải về để kiểm tra:

đăng ký người phụ thuộc online

Như vậy là đã đăng ký song MST cho người phụ thuộc nhé

ngoại trừ ra người mua chú ý 1 số nếu sau:

+ giả dụ người phụ thuộc cộng hộ khẩu sở hữu đối tượng nộp thuế thì ko cần xác nhận của UBND cẫp xã mà chỉ cần bản sao hộ khẩu.

+ nếu người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cộng đối tượng nộp thuế: chiếc số 21a/XN-TNCN.

+ giả dụ người phụ thuộc ko sống cộng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng: cái số 21b/XN-TNCN.

+ giả dụ người phụ thuộc là người tàn tãt ko có khả năng lao động: loại 22/XN-TNCN .

- Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế có cơ quan thuế thì cá nhân nộp 1 (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo cái ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế ấy theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Chú ý:

- ví như cá nhân trong năm sở hữu phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc muộn hoặc đến khi quyết toán thuế mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì lúc khấu trừ thuế hàng tháng được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng đăng ký giảm trừ; khi quyết toán thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng mang nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Ví dụ.

- Ông A phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng một người con vào tháng 1/2012 nhưng đến tháng 3/2012 ông A mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì từ tháng 3/2012 hàng tháng ông A được tính giảm trừ cho người phụ thuộc lúc tạm khấu trừ thuế. Cuối năm lúc quyết toán thuế, ông A được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 1/2012.

- Ông A phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng 1 người con vào tháng 1/2012 nhưng ko đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc thì hàng tháng ông A không được tính giảm trừ cho người phụ thuộc khi tạm khấu trừ thuế. Cuối năm lúc quyết toán thuế, ông A đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 1/2012.

(Theo điểm IV Công văn Số 187/TCT-TNCN ngày 15/1/2013 của Tổng cục thuế).

b) Đăng ký khi với thay đổi về người phụ thuộc:

- lúc mang thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo dòng 02/ĐK-NPT-TNCN và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối có người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp sở hữu cơ quan thuế.

2. Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.

Tổ chức trả thu nhập mang trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình lúc cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.

3. Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng nhắc từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả ví như đăng ký thay đổi người phụ thuộc) và (bao gồm cả giả dụ phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh).

Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, giả dụ người nộp thuế ko nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và nên điều chỉnh lại số thuế bắt buộc nộp. Đối mang cá nhân marketing nộp thuế theo cách khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.

để ý : Người nộp thuế chỉ bắt buộc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc 1 lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi buôn bán thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như ví như đăng ký người phụ thuộc lần đầu.

Cách hạch toán công cụ dụng cụ - Tài khoản 153

I. Tài khoản 153: sử dụng để phản ánh trị giá hiện mang và tình hình biến động nâng cao, giảm các mẫu công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối mang TSCĐ. do đó công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu.

>>>Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ kế toán thuế

II. Kết cấu TK 153: Thuộc nhóm tài sản:

cách hạch toán công cụ dụng cụ

sở hữu số dư đầu kỳ bên nợ; số phát tăng bên nợ, phát sinh giảm bên có; số dư cuối kỳ bên nợ.

Bên nợ

Bên có

- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do chọn bên cạnh, tự chế, thuê không tính gia công chế biến, nhận góp vốn.

- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho dùng cho sản xuất, marketing, cho thuê hoặc góp vốn.

III. 1 số nghiệp vụ thường gặp trong doanh nghiệp:

Tính thuế theo bí quyết khấu trừ

Tính thuế theo phương pháp trực tiếp

1. mua công cụ, dụng cụ nhập kho phục vụ hoạt động phân phối, marketing hàng hóa, dịch vụ :

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

với các TK 111,112,141,331,... (Tổng giá thanh toán).

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (Tổng giá thanh toán)

với các TK 111, 112, 331,... (Tổng giá thanh toán).

2. Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho phân phối, kinh doanh:

a, giả dụ chi phí CCDC ko lớn, tính vào chi phí chế tạo buôn bán 1 lần, ghi:

Nợ TK 154: mức giá cung cấp chkinh doanh dở dang

Nợ TK 241: XDCB dở dang

Nợ TK 642: chi phí quản lý công ty

sở hữu TK 153: Công cụ, dụng cụ

b, trường hợp giá trị CCDC to, tiêu dùng cho rộng rãi kỳ sản xuất, marketing, phân bổ dần vào giá tiền phân phối, kinh doanh, khi xuất CCDC ghi:

1, Nợ TK 142,242: chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn

có TK 153: CCDC

2, Nợ TK 154,241,642,...

sở hữu TK 142, 242 Giá trị phân bổ

>>> Xem thêm: Kế toán dịch vụ

Thứ Tư, 25 tháng 11, 2015

Phương pháp hạch toán giá ti���n quản lý siêu thị - Tài khoản 642

một. Tài khoản 642: sử dụng để phản ánh các khoản tầm giá quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và mức giá quản lý doanh nghiệp.

>>> mang thể bạn phải biết: Nhận làm báo cáo thuế

2. Kết cấu TK 642: Thuộc nhóm tài sản:

hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

có số phát tăng bên Nợ, phát sinh giảm bên Có; không số dư cuối kỳ.

Bên nợ

Bên mang

- tầm giá quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ.

- các khoản ghi giảm mức giá quản lý buôn bán trong kỳ.

3. một số nghiệp vụ thường gặp trong doanh nghiệp:

một. Tính tiền lương, phụ cấp,.., và các khoản khác buộc phải trả cho nhân viên quản lý, bán hàng, ghi:

Nợ TK 642: chi phí quản lý buôn bán

với TK 334: bắt buộc trả người lao động.

2. Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân viên bộ phận quản lý, bán hàng, ghi:

Nợ TK 642: tầm giá quản lý buôn bán

Nợ TK 334: cần trả người lao động

có TK 338: bắt buộc trả khác.

3. Thuế môn bài bắt buộc nộp cho nhà nước, ghi:

Nợ TK 642: chi phí quản lý kinh doanh

mang TK 333: Thuế và các khoản bắt buộc nộp cho nhà nước.

4. giá tiền về hội nghị, tiếp khách, mức giá hoa hồng, quảng bá, công tác phí, chi phí đào tạo,…, ghi:

Nợ TK 642: mức giá quản lý marketing

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

mang TK 111, 112,…

5. khi phát sinh các khoản giảm trừ mức giá quản lý kinh doanh, ghi:

Nợ TK 111, 112, 138,…

có TK 642: mức giá quản lý marketing.

6. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ vào TK 911 "Xác định KQKD", ghi:

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

mang TK 642: mức giá quản lý marketing.

>>>Bài viết liên quan: Dịch vụ kế toán thuế tại Hà Nội

Hướng dẫn cách hạch toán những khoản thu nhập khác - Tài kho���n 711

một. Tài khoản 711: sử dụng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của siêu thị.

>>> Bài liên quan: Dịch vụ quyết toán thuế

2. Kết cấu TK 711: Thuộc nhóm nguồn vốn:

hạch toán các khoản thu nhập khác

với số phát giảm bên Nợ, phát sinh nâng cao bên Có; không số dư cuối kỳ.

Bên nợ

Bên sở hữu

- Số thuế GTGT bắt buộc nộp tính theo bí quyết trực tiếp đối mang các khoản thu nhập khác;

- Cuối kỳ kết chuyển những khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911.

- các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

3. 1 số nghiệp vụ thường gặp trong doanh nghiệp:

Tính thuế theo bí quyết khấu trừ

Tính thuế theo cách trực tiếp

1. Thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:

Nợ TK 111,112,131 : Tổng thanh toán

với TK 711: Thu nhập khác

mang TK 3331: Thuế GTGT buộc phải nộp

Nợ TK 111,112,131: Tổng thanh toán

có TK 711: Thu nhập khác

2. những khoản nợ cần trả không xác định được chủ nợ, quyết định xóa và tính vào thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 331: phải trả cho người bán

Nợ TK 338: cần trả, bắt buộc nộp khác

có TK 711: Thu nhập khác.

3. Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo bí quyết trực tiếp của số thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 711: Thu nhập khác

mang TK 3331: Thuế GTGT cần nộp.

4. Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 "Xác định KQKD", ghi:

Nợ TK 711: Thu nhập khác

với TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.

>>> Xem thêm: Nhận làm báo cáo thuế

Hướng dẫn phương pháp hạch toán những khoản giá thành khác - Tài khoản 811

1. Tài khoản 811: Tài khoản này phản ánh các khoản giá tiền phát sinh do những sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt mang hoạt động thông thường của các nhà hàng.

>>>Xem thêm: Dịch vụ kế toán chuyên nghiệp

2. Kết cấu TK 811: Thuộc nhóm tài sản:

hạch toán các khoản chi phí khác

sở hữu số phát nâng cao bên Nợ, phát sinh giảm bên Có; ko số dư cuối kỳ.

Bên nợ

Bên mang

- những khoản giá thành khác phát sinh.

- Cuối kỳ kết chuyển tất cả những giá thành khác trong kỳ vào TK 911.

3. một số nghiệp vụ thường gặp trong doanh nghiệp:

1. các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:

Nợ TK 811: giá tiền khác

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

có TK 111,112,…

2. những khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, ghi:

Nợ TK 811: giá thành khác

có TK 111,112,…

với TK 338: bắt buộc trả, nên nộp khác

có TK 333: Thuế và những khoản buộc phải nộp.

4. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 "Xác định KQKD", ghi:

Nợ TK 911: Xác định kết quả buôn bán

mang TK 811: chi phí khác.

>>> mang thể bạn quan tâm: Dịch vụ làm báo cáo tài chính

Hướng dẫn hạch toán giá ti���n thuế thu nhập nhà hàng - Tài khoản 821

1. Tài khoản 821: sử dụng để phản ánh mức giá thuế thu nhập công ty phát sinh trong năm.

>>>có thể bạn quan tâm:

2. Kết cấu TK 821: Thuộc nhóm tài sản: Kế toán thuế trọn gói

hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

mang số phát nâng cao bên Nợ, phát sinh giảm bên Có; không số dư cuối kỳ.

Bên nợ

Bên với

- chi phí thuế thu nhập siêu thị phát sinh trong năm.

- Cuối kỳ kết chuyển giá thành thuế thu nhập siêu thị vào bên nợ TK 911.

3. 1 số nghiệp vụ thường gặp trong doanh nghiệp:

một. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nên nộp, ghi:

Nợ TK 821: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

mang TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp

2. Cuối kỳ kế toán năm, kết chuyển giá thành thuế thu nhập công ty phát sinh trong năm để xác định lợi nhuận sau thuế, ghi:

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

có TK 821: mức giá thuế thu nhập doanh nghiệp

>>>xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty tại Hà Nội

Thứ Năm, 12 tháng 11, 2015

Hướng dẫn hạch toán giá v��n hàng bán - Tài khoản 632

Hướng dẫn cách định khoản hạch toán giá vốn hàng bán - Tài khoản 632

>>>Xem thêm: Dịch vụ kế toán giá rẻ

1. Tài khoản 632: dùng để phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán trong kỳ.

2. Kết cấu TK 632: Thuộc nhóm tài sản:

hạch toán giá vốn hàng bán

có số phát tăng bên Nợ, phát sinh giảm bên Có; ko số dư cuối kỳ.

Bên nợ

Bên có

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ

- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ sang TK 911 " Xác định KQKD".

3. một số nghiệp vụ thường gặp trong doanh nghiệp:

1. khi xuất bán những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

sở hữu TK 154,155,156,157,…

2. Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:

Nợ TK 155, 156,…

với TK 632: Giá vốn hàng bán.

3. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 "Xác định KQKD", ghi:

Nợ TK 911: Xác định kết quả marketing

có TK 632: Giá vốn hàng bán.

>>>Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ quyết toán thuế

Hướng dẫn hạch toán những khoản thu nhập khác - Tài khoản 711

Hướng dẫn phương pháp định khoản hạch toán những khoản thu nhập khác - Tài khoản 711

>>>Bài viết liên quan: Làm báo cáo thuế

một. Tài khoản 711: sử dụng để phản ánh những khoản thu nhập khác ko kể hoạt động tạo ra doanh thu của công ty.

2. Kết cấu TK 711: Thuộc nhóm nguồn vốn:

hạch toán các khoản thu nhập khác

có số phát giảm bên Nợ, phát sinh nâng cao bên Có; ko số dư cuối kỳ.

Bên nợ

Bên với

- Số thuế GTGT bắt buộc nộp tính theo bí quyết trực tiếp đối mang các khoản thu nhập khác;

- Cuối kỳ kết chuyển những khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911.

- những khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

3. một số nghiệp vụ thường gặp trong doanh nghiệp:

Tính thuế theo cách khấu trừ

Tính thuế theo bí quyết trực tiếp

một. Thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:

Nợ TK 111,112,131 : Tổng thanh toán

có TK 711: Thu nhập khác

mang TK 3331: Thuế GTGT buộc phải nộp

Nợ TK 111,112,131: Tổng thanh toán

sở hữu TK 711: Thu nhập khác

2. những khoản nợ buộc phải trả không xác định được chủ nợ, quyết định xóa và tính vào thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 331: nên trả cho người bán

Nợ TK 338: bắt buộc trả, cần nộp khác

sở hữu TK 711: Thu nhập khác.

3. Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT nên nộp theo bí quyết trực tiếp của số thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 711: Thu nhập khác

với TK 3331: Thuế GTGT buộc phải nộp.

4. Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 "Xác định KQKD", ghi:

Nợ TK 711: Thu nhập khác

có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.

>>>Xem thêm: Dịch vụ kế toán thuế

Bảng hạch toán xác định k��t quả buôn bán - Tài khoản 911

Hướng dẫn phương pháp định khoản hạch toán xác định kết quả marketing - Tài khoản 911

>>>Xem thêm: Thành lập công ty

một. Tài khoản 911: dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động buôn bán và các hoạt động khác của nhà hàng trong một kỳ kế toán năm.

2. Kết cấu TK 911: là tài khoản xác định KQKD

hạch toán xác định kết quả kinh doanh

Bên nợ

Bên với

- các khoản tầm giá phát sinh trong năm tài chính.

- các khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, và những khoản thu nhập khác.

3. 1 số nghiệp vụ thường gặp trong doanh nghiệp:

một. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, và thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911, ghi:

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ

Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

Nợ TK 711: Thu nhập khác

với TK 911: Xác định kết quả buôn bán.

2. Kết chuyển giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ và những khoản mức giá khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 911: Xác định kết quả buôn bán

sở hữu TK 632: Giá vốn hàng bán.

3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển mức giá quản lý kinh doanh, chi phí tài chính, mức giá thuế thu nhập siêu thị, và những khoản giá tiền khác phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911: Xác định KQKD

mang TK 642: chi phí quản lý buôn bán

có TK 635: giá thành tài chính

có TK 821: giá tiền thuế thu nhập siêu thị

mang TK 811: giá tiền khác.

4. Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911: Xác định KQKD

mang TK 421: Lợi nhuận chưa cung cấp.

5. Kết chuyển số lỗ phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 421: Lợi nhuận phát sinh trong kỳ

có TK 911: Xác định KQKD

>>>Có thể bạn chưa biết: Dịch vụ báo cáo thuế

Các loại tài khoản lưỡng t��nh trong kế toán công ty

Trong phần này siêu thị kế toán Thiên Ưng xin tổng hợp tất cả tên các chiếc tài khoản lưỡng tính trong kế toán siêu thị và hướng dẫn phương pháp định khoản hạch toán.

>>>Xem thêm: Dịch vụ quyết toán thuế

- Tài khoản kế toán lưỡng tính là các tài khoản mang thể có số dư cuối kỳ bên nợ mà cũng sở hữu thể có số dư cuối kỳ bên mang. Trong lúc những tài khoản khác chỉ được dư nợ hoặc dư có hoặc không sở hữu số dư cuối kỳ.

I. Trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam có các tài khoản kế toán lưỡng tính như sau:

Tài khoản đầu 1: các tài khoản kế toán lưỡng tính

TK 131: cần thu của người dùng

TK 138: phải thu khác

Tài khoản đầu 3:

TK 331: bắt buộc trả cho Người bán

TK 334: nên trả cho Người lao động

TK 333: Thuế và những khoản buộc phải nộp Nhà Nước

TK 338: nên trả khác

một. những loại TK tài sản (Tài khoản đầu 1) chỉ với số dư bên nợ nhưng tài khoản (131, 138) lại mang số dư bên mang khi:

- Khách hành trả thừa và đặt trước tiền tìm hàng (TK 131)

- Số tiền thu thừa của đối tượng đang chờ xử lý (TK 138)

2. các tài khoản Nguồn vốn (TK đầu 3) thường chỉ sở hữu số dư bên mang nhưng các TK như ( 331, 333, 334, 338) lại với số dư bên Nợ khi:

- Đặt trước tiền hàng cho nhà phân phối (TK 331)

- Trả tiền thừa tiền cho nhà chế tạo (TK 331)

- Trả nhầm lương cho nhân viên A sang nhân viên B qua tài khoản ngân hàng nhưng tổng sổ tiền ko thay đổi (TK 334)

- Thừa thuế (TK 333)

- Kiểm kê phát hiện thừa hàng hóa (TK 338).

II. cách định khoản hạch toán những tài khoản lưỡng tính:

VÍ DỤ 1:

- công ty kế toán Thiên Ưng bán Máy tính cho siêu thị Bảo An: Doanh thu = 15.000.000đ, thuế GTGT 10% = 1.500.000đ. nhà hàng Bảo An chưa trả tiền.

Nợ TK 131: 16.500.000

sở hữu TK : 511: 15.000.000

sở hữu TK : 3331: 1.500.000

Tiếp ví dụ trên:

- Ngày 10/3/2014 doanh nghiệp kế toán Thiên Ưng bán Máy tính cho siêu thị Bảo An: Doanh thu = 15.000.000đ, thuế GTGT = 1.500.000đ.

- Ngày 09/3/2014 nhà hàng Bảo An đặt trước tiền mua hàng cho siêu thị Thiên Ưng bằng Tiền mặt số tiền 6.000.000đ.

Nợ TK 111 : 6.000.000

mang TK 131: 6.000.000

VÍ DỤ 2:

- Ngày 30/3/2014 siêu thị Thiên Ưng khi kiểm kê phát hiện thiếu hàng hóa trị giá 10.000.000đ

Nợ TK 138 : 10.000.000

có TK 156 : 10.000.000

- siêu thị phạt và trừ vào lương của thủ kho về số tiền bị thiếu hàng hóa là 10.000.000đ

Nợ TK 334 : 10.000.000đ

sở hữu TK 138 : 10.000.000đ

Chúc người dùng thành công!

>>>Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói

Cách thức hạch toán doanh thu chưa thực hiện, trả trước

Hướng dẫn bí quyết hạch toán doanh thu chưa thực hiện hay còn gọi là doanh thu mà khách hàng trả trước cho một hoặc đa dạng kỳ, khoản lãi nhận trước lúc cho vay vốn, các khoản doanh thu chưa thực hiện khác theo Thông tư 200.

>>>Bài viết liên quan: Dịch vụ báo cáo thuế hàng tháng

Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện:

- Phản ánh số hiện với và tình hình nâng cao, giảm doanh thu chưa thực hiện của công ty trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như:

+ Số tiền của quý khách đã trả trước cho một hoặc đa dạng kỳ kế toán về cho thuê tài sản;

+ Khoản lãi nhận trước lúc cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ;

+ Và những khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết sở hữu giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng có giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số bắt buộc chiết khấu giảm giá cho các bạn trong chương trình quý khách truyền thống...

Chú ý: không hạch toán vào tài khoản 3387 các khoản:

+ Tiền nhận trước của các bạn mà nhà hàng chưa sản xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;

+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, sản xuất dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, ko được ghi đối ứng có TK 131 – bắt buộc thu của khách hàng).

Để khách hàng nghĩ đến rõ hơn nhà hàng Kế toán Thiên Ưng xin đưa ra 1 số ví du:

một. Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động.

- Doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước (trừ nếu được ghi nhận doanh thu 1 lần đối có tất cả số tiền nhận trước):

+ khi nhận tiền của các bạn trả trước về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư trong phổ biến năm:

Nợ các TK 111, 112,... (tổng số tiền nhận trước)

với TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa sở hữu thuế GTGT)

sở hữu TK 3331 - Thuế GTGT buộc phải nộp (33311).

+ Hàng kỳ tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

mang TK 511 - Doanh thu bán hàng và phân phối dịch vụ (5113, 5117).

- nếu hủy hợp đồng cho thuê tài sản ko thực hiện nữa phải trả lại tiền cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá cho thuê chưa sở hữu thuế GTGT)

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT bắt buộc nộp (số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê TSCĐ không thực hiện được)

với những TK 111, 112,...(số tiền trả lại).

2. Hạch toán hàng bán theo phương thức trả chậm, trả góp:

- lúc bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp sở hữu giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực hiện", cụ thể như sau:

Nợ những TK 111, 112,131,...

sở hữu TK 511- Doanh thu bán hàng và chế tạo dịch vụ ( theo giá bán trả tiền ngay chưa sở hữu thuế GTGT )

với TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện ( phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa mang thuế GTGT)

có TK 333 - Thuế và những khoản bắt buộc nộp Nhà nước (3331).

- Hàng kỳ , tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

mang TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)

- lúc thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đấy gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:

Nợ những TK 111, 112,...

mang TK 131 - buộc phải thu của khách hàng.

- Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:

+ trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

có những TK 154 (631), 155, 156, 157,...

+ trường hợp thanh lý, bán BĐS đầu tư, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế - ví như có)

với TK 217- BĐS đầu tư.

3. Hạch toán số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng truyền thống:

a) khi bán hàng hóa, chế tạo dịch vụ trong chương trình dành cho người mua truyền thống:

- Kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ (-) đi phần doanh thu chưa thực hiện (là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung ứng miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng):

Nợ các TK 112, 131

với TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ

sở hữu TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

sở hữu TK 333 - Thuế và những khoản buộc phải nộp Nhà nước.

b) khi hết thời hạn quy định của chương trình:

- giả dụ khách hàng không đáp ứng được những điều kiện để hưởng những khuyến mãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, người bán ko phát sinh nghĩa vụ buộc phải thanh toán cho người mua, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, phân phối dịch vụ, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

mang TK 511 - Doanh thu bán hàng và phân phối dịch vụ.

- trường hợp người mua đáp ứng đủ những điều kiện của chương trình để được hưởng khuyến mãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:

+ ví như người bán trực tiếp phân phối hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho khách hàng, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, phân phối dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ mang các bạn (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng):

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

có TK 511 - Doanh thu bán hàng và phân phối dịch vụ.

+ giả dụ bên vật dụng ba là người sản xuất hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho người mua thì thực hiện như sau:

++. trường hợp DN đóng vai trò là đại lý của bên vật dụng ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền bắt buộc thanh toán cho bên thứ ba đấy được ghi nhận là doanh thu bán hàng chế tạo dịch vụ lúc phát sinh nghĩa vụ thanh toán sở hữu bên trang bị ba, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

sở hữu TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ (phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thiết bị ba được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)

có những TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba).

++. trường hợp DN ko đóng vai trò đại lý của bên vật dụng ba (giao dịch tìm đứt, bán đoạn), mọi khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng, phân phối dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên đồ vật ba, số tiền buộc phải thanh toán cho bên đồ vật ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

mang TK 511 - Doanh thu bán hàng và phân phối dịch vụ.

Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thiết bị ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ chế tạo cho quý khách, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

sở hữu các TK 112, 331.

4. giả dụ bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính có giá bán to hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại:

- khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá đơn và những chứng từ liên quan, ghi:

Nợ các TK 111, 112,... (tổng giá thanh toán)

mang TK 711- Thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

với TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán to hơn giá trị còn lại của TSCĐ)

với TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời ghi giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 - chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) (nếu có)

có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).

- Định kỳ, kết chuyển chênh lệch to hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại ghi giảm chi phí cung ứng, buôn bán trong kỳ yêu thích có thời gian thuê tài sản, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

mang những TK 623, 627, 641, 642,...

5. cách hạch toán doanh thu học phí trước đa dạng kỳ:

Câu hỏi:

Tôi mới làm kế toán tại một đơn vị đào tạo ngoài công lập. Đơn vị áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Căn cứ Thông tư số 140/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 về hướng dẫn kế toán áp dụng cho cơ sở ngoài công lập. Sau khi nghiên cứu một số văn bản quy phạm pháp luật hiện hành mà tôi vẫn chưa hiểu rõ. Cho tôi được xin hỏi hai câu như sau:

- Về hạch toán doanh thu chưa thực hiện. lúc xuất hóa đơn thu học phí, lệ phí và làm phiếu thu tiền mặt (thu học phí 01 học kỳ (5 tháng); thu học phí 02 học kỳ (01 năm học);thu học phí của học kỳ trước mà sinh viên chưa đóng; thu học phí các lớp ngắn hạn (01 tháng, 03 tháng, 06 tháng); thu lệ phí thi lại, lệ phí học lại, lệ phí ôn thi, lệ phí cấp bằng tốt nghiệp. Tất cả các khoản thu trên xuất hóa đơn và thu tiền mặt ngay, hạch toán theo 03 bước như sau:

- Bước 1: Lập phiếu thu và thu tiền mặt, hạch toán: Nợ TK 111, ghi có TK 131

- Bước 2: Căn cứ hóa đơn đã lập, hạch toán: Nợ TK 131, ghi Có TK 3387

- Bước 3: Sau lúc kết thúc một học kỳ (đối với lớp dài hạn) và kết thúc khóa học (đối với lớp ngắn hạn)thì mới thực hiện kết chuyển vào doanh thu, hạch toán: Nợ TK 3387, ghi Có TK 511. Việc hạch toán theo 03 bước trên có đúng quy định không.

Trả lời : (Ngày 31/8/2015 Công thông tin điện tử Bộ tài chính trả lời)

Về hạch toán doanh thu chưa thực hiện là thu học phí cho phổ biến kỳ

Theo quy định của điểm 4.5.2 Thông tư 140/2007/TT-BTC, lúc thu học phí,cho rộng rãi kỳ, ghi:

Nợ các TK 111, TK 112 (Tổng số tiền nhận trước)

mang TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

mang TK 3331 - Thuế GTGT bắt buộc nộp (nếu có).

Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán tương ứng sở hữu khối lượng dịch vụ hoàn thành, ghi:

Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Phần doanh thu của kỳ kế toán)

có TK 511- Doanh thu bán hàng và sản xuất dịch vụ (5113).

>>>Có thể bạn quan tâm: Quyết toán thuế

Thứ Tư, 11 tháng 11, 2015

{Cách|Hướng dẫn|Cách thức|Phương pháp|Bảng} hạch toán doanh thu chưa thực hiện, trả trước

 

Hướng dẫn cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện hay còn gọi là doanh thu mà khách hàng trả trước cho 1 hoặc nhiều kỳ, khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, các khoản doanh thu chưa thực hiện khác theo Thông tư 200.

 

>>>Có thể bạn quan tâm: {Dịch vụ quyết toán thuế|Quyết toán thuế}

 

Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện:

- Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như:

+ Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản;

+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ;

+ Và các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống...

 

Chú ý: Không hạch toán vào tài khoản 3387 các khoản:

+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;

+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách hàng).

 

Để các bạn hình dung rõ hơn Công ty Kế toán Thiên Ưng xin đưa ra 1 số ví du:

 

1. Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động.

- Doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước (trừ trường hợp được ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền nhận trước):

 

+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư trong nhiều năm:

Nợ các TK 111, 112,... (tổng số tiền nhận trước)

          Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)

          Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

 

+ Hàng kỳ tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

          Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).

 

- Nếu hủy hợp đồng cho thuê tài sản không thực hiện nữa phải trả lại tiền cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá cho thuê chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê TSCĐ không thực hiện được)

          Có các TK 111, 112,...(số tiền trả lại).

 

2. Hạch toán hàng bán theo phương thức trả chậm, trả góp:

 

- Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực hiện", cụ thể như sau:

Nợ các TK 111, 112,131,...

          Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

          Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

          Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

 

- Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)

 

- Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:

Nợ các TK 111, 112,...

          Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

- Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:

+ Nếu bán sản phẩm, hàng hoá, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

          Có các TK 154 (631), 155, 156, 157,...

+ Nếu thanh lý, bán BĐS đầu tư, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế - nếu có)

          Có TK 217- BĐS đầu tư.

 

3. Hạch toán số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng truyền thống:

 

a) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách hàng truyền thống:

- Kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ (-) đi phần doanh thu chưa thực hiện (là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng):

Nợ các TK 112, 131

         Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

         Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

         Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

 

b) Khi hết thời hạn quy định của chương trình:

- Nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

         Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

 

- Nếu khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:

+ Nếu người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng):

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

         Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

 

+ Nếu bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:

++. Nếu DN đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

         Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)

         Có các TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba).

 

++. Nếu DN không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

         Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

         Có các TK 112, 331.

 

4. Nếu bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính có giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại:

- Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ các TK 111, 112,... (tổng giá thanh toán)

          Có TK 711- Thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

          Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)

          Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

 

Đồng thời ghi giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) (nếu có)

          Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).

 

- Định kỳ, kết chuyển chênh lệch lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

          Có các TK 623, 627, 641, 642,...

 

5. Cách hạch toán doanh thu học phí trước nhiều kỳ:

 

Câu hỏi:

Tôi mới làm kế toán tại một đơn vị đào tạo ngoài công lập. Đơn vị áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Căn cứ Thông tư số 140/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 về hướng dẫn kế toán áp dụng cho cơ sở ngoài công lập. Sau khi nghiên cứu một số văn bản quy phạm pháp luật hiện hành mà tôi vẫn chưa hiểu rõ. Cho tôi được xin hỏi hai câu như sau:

- Về hạch toán doanh thu chưa thực hiện. Khi xuất hóa đơn thu học phí, lệ phí và làm phiếu thu tiền mặt (thu học phí 01 học kỳ (5 tháng); thu học phí 02 học kỳ (01 năm học);thu học phí của học kỳ trước mà sinh viên chưa đóng; thu học phí các lớp ngắn hạn (01 tháng, 03 tháng, 06 tháng); thu lệ phí thi lại, lệ phí học lại, lệ phí ôn thi, lệ phí cấp bằng tốt nghiệp. Tất cả các khoản thu trên xuất hóa đơn và thu tiền mặt ngay, hạch toán theo 03 bước như sau:

- Bước 1: Lập phiếu thu và thu tiền mặt, hạch toán: Nợ TK 111, ghi có TK 131

- Bước 2: Căn cứ hóa đơn đã lập, hạch toán: Nợ TK 131, ghi Có TK 3387

- Bước 3: Sau khi kết thúc một học kỳ (đối với lớp dài hạn) và kết thúc khóa học (đối với lớp ngắn hạn)thì mới thực hiện kết chuyển vào doanh thu, hạch toán: Nợ TK 3387, ghi Có TK 511. Việc hạch toán theo 03 bước trên có đúng quy định không.

 

Trả lời: (Ngày 31/8/2015 Công thông tin điện tử Bộ tài chính trả lời)

 

Về hạch toán doanh thu chưa thực hiện là thu học phí cho nhiều kỳ

Theo quy định của điểm 4.5.2 Thông tư 140/2007/TT-BTC, khi thu học phí,cho nhiều kỳ, ghi:

 Nợ các TK 111, TK 112 (Tổng số tiền nhận trước)

             Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

             Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

 

Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán tương ứng với khối lượng dịch vụ hoàn thành, ghi:

Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Phần doanh thu của kỳ kế toán)

             Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).

 

>>>Bài viết liên quan:{Dịch vụ báo cáo thuế|Dịch vụ làm báo cáo thuế|Dịch vụ báo cáo thuế hàng tháng|Nhận làm báo cáo thuế|Làm báo cáo thuế|Dịch vụ báo cáo thuế tại Hà Nội}