I. Tài khoản 153: sử dụng để phản ánh trị giá hiện mang và tình hình biến động nâng cao, giảm các mẫu công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối mang TSCĐ. do đó công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu.
>>>Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ kế toán thuế
II. Kết cấu TK 153: Thuộc nhóm tài sản:
sở hữu số dư đầu kỳ bên nợ; số phát tăng bên nợ, phát sinh giảm bên có; số dư cuối kỳ bên nợ.
Bên nợ | Bên có |
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do chọn bên cạnh, tự chế, thuê không tính gia công chế biến, nhận góp vốn. | - Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho dùng cho sản xuất, marketing, cho thuê hoặc góp vốn. |
III. 1 số nghiệp vụ thường gặp trong doanh nghiệp:
Tính thuế theo bí quyết khấu trừ | Tính thuế theo phương pháp trực tiếp |
1. mua công cụ, dụng cụ nhập kho phục vụ hoạt động phân phối, marketing hàng hóa, dịch vụ : | |
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ với các TK 111,112,141,331,... (Tổng giá thanh toán). | Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (Tổng giá thanh toán) với các TK 111, 112, 331,... (Tổng giá thanh toán). |
2. Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho phân phối, kinh doanh: | |
a, giả dụ chi phí CCDC ko lớn, tính vào chi phí chế tạo buôn bán 1 lần, ghi: Nợ TK 154: mức giá cung cấp chkinh doanh dở dang Nợ TK 241: XDCB dở dang Nợ TK 642: chi phí quản lý công ty sở hữu TK 153: Công cụ, dụng cụ b, trường hợp giá trị CCDC to, tiêu dùng cho rộng rãi kỳ sản xuất, marketing, phân bổ dần vào giá tiền phân phối, kinh doanh, khi xuất CCDC ghi: 1, Nợ TK 142,242: chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn có TK 153: CCDC 2, Nợ TK 154,241,642,... sở hữu TK 142, 242 Giá trị phân bổ |
>>> Xem thêm: Kế toán dịch vụ
0 nhận xét:
Đăng nhận xét